II. CHUẨN BỊ ĐẤT
Đối với vụ Đông xuân:
Đối với vụ Hè thu:
Chú ý: Ruộng phải bằng phẳng, có hệ thống thoát nước tốt và không đọng nước.
III. BIỆN PHÁP GIEO SẠ
Chuẩn bị hạt giống
Biện pháp gieo sạ
IV. BÓN PHÂN
Ở giai đoạn bón lót từ (7-10 NSS) giai đoạn để nhánh (22-25 NSS) và làm đồng (42-45 NSS), sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng phân đạm cần bón.
Tùy theo loại đất và mùa vụ mà loại phân, liều lượng và thời gian bón cho lúa (tính cho 1000 m2) như sau:
*Đất phù sa:
* Đất phèn nhẹ và trung bình
Nên sử dụng bón gốc (dạng bột) BIOMIX 1kg + phân hữu cơ ĐA HUMIX 3-1-1
Bón cho 7-10 công cho 2 giai đoạn từ 7-10 (NSS) và 20-22 (NSS)
*Sử dụng phân bón lá: Để cung cấp kịp thời dinh dưỡng cho sự phát triển của cây lúa theo từng giai đoạn có thể sử dụng phân bón lá theo quy trình sau:
+ Giai đoạn 7-10 ngày sau gieo phun VƯỜN SINH THÁI chuyên lúa để kích thích bộ rễ lúa phát triển mạnh.
+ Giai đoạn sau sạ 15 – 20 ngày phun VƯỜN SINH THÁI, GIÀU LÂN VÀ MAGIÊ - THẦN DƯỢC GIẢI ĐỘC PHÈN để kích thích lúa đẻ nhánh (ở những vùng đất phèn, lúa bị ngộ độc hữu cơ có thể phun sớm hơn (7 ngày sau gieo) và phun định kỳ cách nhau 7 ngày/lần).
+ Giai đoạn 40 – 45 ngày sau sạ phun VƯỜN SINH THÁI - SIÊU TO HẠT GIÀU LÂN VÀ MAGIÊ - THẦN DƯỢC GIẢI ĐỘC PHÈN để giúp lúa làm đồng tốt, đồng to mập.
+ Khi lúa bắt đầu trổ sẹt phun VƯỜN SINH THÁI giúp tăng tỉ lệ hạt chắc/bông, giảm tỉ lệ bạc bụng.
V. QUẢN LÝ NƯỚC
- Giai đoạn cây con (0-7 NSG): rút cạn nước trước khi sạ và giữ khô mặt ruộng trong vòng 3 ngày sau khi gieo, ngày thứ 4 cho nước láng mặt ruộng 1 ngày sau đó rút cạn để đảm bảo đủ ẩm bề mặt ruộng.
- Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (7-42 NSG): Giữ nước trên mặt ruộng ở mức 5-7 cm. Trong giai đoạn này vào lúc khoảng 30-35 NSG cần tháo cạn nước cho đất nứt nẻ chân chim, lá lúa hơi vàng, sau đó cho nước mới vào.
- Giai đoạn sinh trưởng sinh thực (42-65 NSG): Giữ nước trong ruộng ở mức 3-5 cm.
- Giai đoạn chín (65-95 NSG): Giữ nước trong ruộng ở mức 2-3 cm cho đến giai đoạn chín vàng (7-10 ngày trước khi thu hoạch) tháo cạn nước trong ruộng.
VIII. PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI
Bệnh đạo ôn
Bệnh khô vằn
Bệnh Bạc lá
Bài cũ hơn